Xuất khẩu lao động là gì? Các hình thức xuất khẩu lao động nào phổ biến? Đây là những thắc mắc chung của nhiều người lao động muốn có thu nhập cao. Trong bài viết dưới đây, Công ty Cổ phần Việt Phát sẽ giải đáp chi tiết về xuất khẩu lao động cũng như các hình thức xuất khẩu lao động để bạn có cái nhìn tổng quát.
Nội dung chính
Xuất khẩu lao động là gì?
Xuất khẩu lao động là gì? Đây hoạt động mua bán sức lao động trong nước cho người sử dụng lao động nước ngoài.
- Người sử dụng lao động nước ngoài ở đây là chính phủ nước ngoài hoặc các cơ sở kinh doanh nước ngoài hoặc tổ chức có nghĩa vụ thuê lao động địa phương.
- Hàng hóa sức lao động trong nước: Chỉ những người lao động trong nước sẵn sàng cung cấp sức lao động cho người sử dụng lao động nước ngoài.
Hoạt động mua bán cho thấy người lao động địa phương bán quyền sử dụng sức lao động của họ cho người sử dụng lao động nước ngoài trong một khoảng thời gian để đổi lấy tổng số tiền dưới hình thức tiền lương. Người sử dụng lao động nước ngoài dùng tiền của mình để mua sức lao động của người lao động và yêu cầu họ làm những công việc cụ thể theo ý thích của họ (do hai bên thỏa thuận). Tuy nhiên, có những điểm đặc biệt cần lưu ý trong hoạt động mua bán này. Không thể chấm dứt ngay quan hệ mua bán vì không thể tách người lao động ra khỏi người lao động. Và quan hệ lao động không thực sự kết thúc cho đến khi hợp đồng lao động giữa các bên hết hạn hoặc vô hiệu theo thỏa thuận của các bên.
Đặc điểm của xuất khẩu lao động
XKLĐ là hoạt động kinh tế, vừa là một hoạt động mang tính xã hội rất cao
Xuất khẩu lao động được coi là hoạt động kinh tế ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
Xuất khẩu lao động được cho là một hoạt động kinh tế vì mang lại lợi ích cho cả hai bên (cung và cầu).
- Ở tầm vĩ mô, phía cung là nhà xuất khẩu lao động và phía cầu là nhà nhập khẩu lao động.
- Ở cấp độ vi mô, bên cung là người lao động (gọi là công ty xuất khẩu lao động), là tổ chức kinh tế xuất khẩu lao động, bên cầu là người sử dụng lao động nước ngoài.
Trong mọi trường hợp, cả phía cung và phía cầu khi tham gia hoạt động xuất khẩu lao động đều hướng tới mục tiêu lợi ích kinh tế là mục tiêu của hoạt động kinh tế. Bạn luôn tính toán giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được để đưa ra quyết định cuối cùng hành động có lợi nhất. Vì vậy, bên cạnh những quốc gia đơn thuần xuất nhập khẩu lao động thì một số quốc gia xuất nhập khẩu lao động.
Tính xã hội
Các chủ thể có mục tiêu kinh tế tham gia xuất khẩu lao động nhưng trong quá trình xuất khẩu lao động giải quyết việc làm cho một số người, lao động góp phần ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao phúc lợi xã hội, mang lại lợi nhuận. Đảm bảo an ninh chính trị …
XKLĐ mang tính cạnh tranh mạnh
Cạnh tranh là quy luật tất yếu trong mọi thị trường. Trong cạnh tranh, kẻ mạnh thắng kẻ yếu thua cuộc. Và nếu hoạt động xuất khẩu lao động theo quy luật của thị trường thì sẽ chịu tác động của quy luật cạnh tranh và sẽ bị cạnh tranh. Cạnh tranh ở đây là giữa các nước xuất khẩu lao động và các công ty xuất khẩu lao động trong nước nhằm giành và kiểm soát thị trường lao động.
Cạnh tranh giúp nâng cao chất lượng của lực lượng lao động xuất khẩu, mang lại nhiều lợi ích hơn cho các bên, đồng thời loại bỏ những người không thể hoạt động trong tình trạng hỗn loạn này.
XKLĐ thực chất như việc mua bán một mặt hàng qua biên giới quốc gia
Hàng hoá ở đây là sức lao động và không thể tách rời người bán. Các mối quan hệ mua bán cũng có những tính chất đặc biệt.
Nội dung xuất khẩu lao động
XKLĐ gồm có hai nội dung:
Đưa người lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn
- Người lao động ở đây: công nhân lao động giản đơn, sản xuất, giúp việc …. (trình độ chuyên môn thấp hơn), công nhân lành nghề và thực tập sinh.
- Chuyên viên: Là công nhân có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.
- Học nghề (thực tập sinh): Chỉ những nhân viên không đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn của nước nhập khẩu muốn làm việc tại các nước này cần phải được hợp pháp hóa dưới hình thức học nghề – tức là những người lao động được đào tạo thêm về trình độ chuyên môn kỹ thuật mới được đào tạo.
Xuất khẩu lao động trong nước (xuất khẩu lao động trong nước)
Lao động trong nước làm việc tại các công ty FDI và các tổ chức quốc tế qua mạng Internet.
Người lao động cần đáp ứng điều kiện gì để đi xuất khẩu lao động?
Điều kiện đi xuất khẩu lao động theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 và Nghị định 126/2007 / NĐCP ngày 01 tháng 8 năm 2007:
- Thực hiện đề án xuất khẩu lao động do Bộ Lao động và Thương binh xã hội chủ trì.
- Vốn ban đầu hơn 5 tỷ đồng.
- Theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Các vấn đề xã hội, người lao động sẽ được bồi dưỡng những kiến thức cần thiết trước khi ra nước ngoài và cung cấp các thiết bị đặc biệt cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Doanh nghiệp khi lần đầu tiên tham gia đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải tổ chức trang bị chuyên dụng để bổ sung kiến thức cần thiết và có kế hoạch tổ chức đưa người lao động đi xuất khẩu (tối thiểu là 7 lao động). Kinh doanh, luật, ngoại ngữ cao hơn).
- Người quản lý điều hành hoạt động xuất khẩu lao động phải có trình độ bậc đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm về xuất khẩu lao động, có kinh nghiệm hợp tác quốc tế.
- Có tiền gửi theo quy định của chính phủ tại ngân hàng (tiền gửi theo quy định của chính phủ đôi khi sẽ có quy định khác, nghị định 126/2007 / NĐCP quy định 1 tỷ đồng).
Điều kiện để người lao động đi nước ngoài:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
- Làm việc tình nguyện ở nước ngoài.
- Có ý thức chấp hành pháp luật và tư cách đạo đức.
- Có sức khỏe phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước sở tại.
- Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ và các yêu cầu khác của nước nhập khẩu.
- Lấy chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết.
- Không có lệnh cấm xuất cảnh theo luật Việt Nam
>>> XEM THÊM: Xuất khẩu lao động singapore
Các hình thức xuất khẩu lao động
Sau khi biết được khái niệm xuất khẩu lao động là gì, tiếp theo là hình thức xuất khẩu lao động. Hình thức xuất khẩu lao động là cách thức thực hiện đưa người lao động sang nước ngoài làm việc có thời hạn do Nhà nước quy định. Ở Việt Nam có các hình thức sau:
Thông qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
Hình thức này được các công ty được Bộ Lao động Thương Binh Xã Hội để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Các công ty sử dụng hợp đồng lao động, đăng ký với các cơ quan hữu quan, tổ chức tuyển dụng lao động, triển khai và quản lý lao động nước ngoài. Đây là hình thức phổ biến nhất mà nhiều người lao động lựa chọn khi làm việc ở nước ngoài.
Ngoài ra, pháp luật quy định các tổ chức không phải là doanh nghiệp tham gia hoạt động đăng tin nhằm thực hiện các thỏa thuận hoặc hợp đồng quốc tế đã ký với nước sở tại về việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, tổ chức và đầu tư ở nước ngoài
Đây là trường hợp doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam, trúng thầu ở nước ngoài dưới hình thức liên kết, liên doanh, phân chia sản phẩm hoặc đầu tư khác ra nước ngoài. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ trực tiếp chọn người lao động có đầy đủ các yếu tố về trình độ học vấn, ngoại ngữ để đưa sang nước ngoài làm việc và đảm bảo nghĩa vụ lao động tại nước ngoài.
Người lao động đi theo hình thức này phải có hợp đồng lao động với doanh nghiệp và chỉ làm việc tại công trình, cơ sở trúng thầu hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh do tổ chức, cá nhân tự thành lập ở nước ngoài.
Thông qua hình thức thực tập nâng cao tay nghề
Đây là hình thức đưa người lao động sang nước ngoài để thực tập, thực hành nâng cao tay nghề. Hiện nay, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều áp dụng hình thức xuất khẩu lao động này trong kinh doanh sản xuất, máy móc.
Điều kiện để đi xuất khẩu lao động là người lao động phải ký hợp đồng với doanh nghiệp đưa đi và đăng ký ngành nghề lao động khi làm việc ở nước ngoài.
Thông qua hợp đồng cá nhân
Đây là hình thức người lao động trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị có nhu cầu sử dụng lao động mà không thông qua bên trung gian môi giới nào. Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu lao động này chưa phổ biến tại Việt Nam.
Nếu người lao động muốn ký hợp đồng tại nước ngoài thì phải có sự hiểu biết về văn hóa, ngôn ngữ, pháp luật,… và đến trực tiếp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại nơi thường trú hoặc Cục Quản lý lao động để đăng ký hợp đồng cá nhân. Khi làm việc ở nước ngoài cũng phải đăng ký công dân với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại.
Tổng hợp chi phí khi xuất khẩu lao động
- Chi phí kiểm tra sức khỏe: Nếu bạn làm việc ở nước ngoài ở bất kỳ quốc gia nào, bạn sẽ phải khám sức khỏe. Đây là bước đầu tiên nhưng cũng là bước quan trọng nhất.
- Chi phí học tập để tạo nguồn: Chi phí học nguồn là chi phí mà người lao động phải đóng trước khi tham gia kỳ thi tuyển để đi nước ngoài. Phí này bao gồm học phí tiếng cơ bản, chi phí ăn ở và đi lại. Tùy thuộc vào công ty, số tiền này có thể miễn phí hoặc bắt buộc. Thời gian đào tạo nguồn thường kéo dài khoảng 57 ngày.
- Chi phí dịch vụ và môi giới: Đây là khoản chi phí trả cho công ty xuất khẩu lao động để làm hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài.
- Phí đăng ký hồ sơ, dịch thuật: Người lao động cần chuẩn bị những giấy tờ. Có nhiều loại tài liệu trong đơn và tất cả các tài liệu cần được dịch từ tiếng Việt sang tiếng Nhật. Công ty xuất khẩu lao động sẽ thay bạn làm việc này.
- Thị thực, tài liệu, vé máy bay.
Ngoài các thủ tục giấy tờ, người lao động phải hoàn thành nhiều thủ tục và giấy tờ khác, trong đó có việc xin visa.
Các thủ tục này do công ty phái cử thực hiện để hỗ trợ người lao động và chi phí khác nhau giữa các công ty. Ngoài những chi phí trên, bạn thường phải trả thêm chi phí cho quần áo, đồng phục, vali,… Đây là những chi phí trong quá trình học ngoại ngữ và rèn luyện kỹ năng.
Tóm lại, có nhiều mức tiền khác nhau tùy vào người lao động dự tính đi theo hợp đồng bao nhiêu năm. Chẳng hạn đi XKLĐ ở Nhật:
- Chi phí đi lao động Nhật Bản năm 2022 với đơn hàng 1 năm dao động từ 40 triệu đến 55 triệu đồng. Khoản tiền này bao gồm cả những khoản thu cơ bản đã nêu trên và phù hợp với tình hình tài chính của nhiều người lao động. Tuy nhiên, do số tiền ít, thời gian làm việc tương đối ngắn và khó có thể kiếm được nhiều tiền.
- Đi Nhật 3 năm hết bao nhiêu tiền? Chi phí cho một hợp đồng lao động trọn gói ba năm sang Nhật Bản hiện nay là từ 85 đến 160 triệu đồng. Nếu người lao động không đủ tiền có thể vay ngân hàng lên đến 80% giá trị hợp đồng.
Thị trường xuất khẩu lao động “hot” hiện nay
Hiện nay, nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động ngày càng nhiều, thị trường xuất khẩu lao động cũng được rộng mở ở nhiều nước. Dưới đây là thị trường xuất khẩu lao động “hot” nhất hiện nay mà người lao động có thể tham khảo và lựa chọn.
Xuất khẩu lao động Đài Loan
Đài Loan là một trong những thị trường có số lượng lao động người Việt Nam tham gia nhiều nhất từ trước đến nay. Mức lương tại thị trường này không cao chỉ từ 15 – 20 triệu đồng nhưng chi phí đi lại thấp hơn thị trường khác.
Khi tham gia xuất khẩu lao động tại Đài Loan, sau 3 năm trở về nước, số tiền tích lũy được dao động từ 300 đến 500 triệu đồng với các công việc có thể lựa chọn như: xây dựng, cơ khí,…
Xuất khẩu lao động Rô ma ni
Xuất khẩu lao động Rumani 2022 gần đây trở thành thị trường đầy tiềm năng. Đây là thị trường đầy tiềm năng trong vài năm trở lại đây. Xuất khẩu lao động Rô ma ni mang đến cho người lao động nhiều cơ hội mới để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống.
Rất nhiều người chọn xuất khẩu lao động tại Rô ma ni mà không phải thị trường khác vì: mức lương cao khoảng 40 – 50 triệu đồng/tháng, được chăm sóc y tế theo luật, được đóng bảo hiểm hằng năm theo quy định của luật pháp Rô ma ni, thời hạn lao động dài, có cơ hội định cư,…
Xuất khẩu lao động Dubai
Xuất khẩu lao động Dubai cũng là thị trường được nhiều người Việt quan tâm trong những năm gần đây. Mỗi năm có khoảng 30.000 người đi Dubai làm việc.
Mặc dù mức lương khởi điểm dành cho lao động phổ thông thấp, dao động từ 15 – 20 triệu đồng/tháng nhưng chi phí đi lại thấp, điều kiện xét tuyển đơn giản và chi phí sinh hoạt hàng tháng rẻ. Đây chính là nguyên nhân khiến nhiều người chọn xuất khẩu lao động tại Dubai.
Xuất khẩu lao động Nhật Bản
Nhật Bản đang đứng trước tình trạng “già hóa dân số” nên đang thiếu hụt lao động trầm trọng. Do đó, Nhật Bản phải tuyển một lượng lớn lao động nước ngoài, trong đó thị trường Việt Nam là thị trường lao động tiềm năng mà Nhật Bản muốn hướng đến.
Điều kiện tham gia xuất khẩu lao động Nhật Bản cũng không quá khắt khe, yêu cầu người lao động phải có bằng tốt nghiệp THCS trở lên, sức khỏe tốt.
Xét về khía cạnh thu nhập, xuất khẩu lao động Nhật Bản có thu nhập cao hơn so với các nước trong khu vực như: Hàn Quốc, Malaysia,… và phần lớn người lao động sang Nhật Bản làm việc với một số ngành như xây dựng, điện tử, cơ khí, nông nghiệp, thực phẩm.
Xuất khẩu lao động Ả Rập
Thị trường xuất khẩu lao động tại Ả Rập đang thu hút nhiều lao động Việt tham gia do yêu cầu thấp, công việc không quá nặng nhọc, xuất cảnh dễ dàng, điều kiện tham gia thấp và mức thu nhập khá từ 9 – 10 triệu đồng, chưa kể các khoản thưởng, hoa hồng nếu làm tốt. Đây là thị trường người lao động có thể chọn khi có nhu cầu xuất khẩu lao động.
Kết luận
Xuất khẩu lao động hiện đang ngày càng khẳng định được vai trò và lợi ích của các phương thức đổi mới nhằm gia tăng giá trị cho nguồn lao động của Việt Nam. Mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững đồng thời phát huy giá trị của các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế đất nước. Hy vọng những thông tin cần thiết giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về xuất khẩu lao động là gì cũng như các hình thức xuất khẩu lao động phổ biến. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn du học, giới thiệu lao động xuất khẩu thì hãy liên hệ với VIỆC LÀM VIỆT PHÁT qua hotline để nhân viên tư vấn chi tiết!